Seachem Tanganyika Buffer là sự kết hợp của muối cacbonat. Được thiết kế để tăng cường môi trường tự nhiên cho các loài cá cichlid bằng cách tăng độ kiềm, độ cứng cacbonat, khả năng đệm và độ pH
Seachem Tanganyika Buffer nó được tạo ra để duy trì độ pH 9.0-9.4. Để sao chép tối ưu môi trường nước Tanganyikan, sử dụng với Salt Salt Cichlid, Cichlid Trace và NutriDiet Cichlid Flakes.
Hướng dẫn sử dụng:
- Sử dụng 5g cho mỗi 40-80l /ngày cho đến khi đạt được pH mong muốn và duy trì. Sau đó, sử dụng để duy trì độ pH, 2 - 3 lần/ tuần
Description
Tanganyika Buffer™ is a blend of carbonate salts designed to enhance the natural environment of cichlids by increasing alkalinity, carbonate hardness, buffer capacity, and pH. It is formulated to maintain a pH of 9.0–9.4. For optimum replication of the Tanganyikan environment, use with Cichlid Lake Salt™, Cichlid Trace™, and NutriDiet® Cichlid Flakes.
Directions
DIRECTIONS: Use 5 g (1 level teaspoon) for each 40–80 L (10 to 20 US gallons) of water each day until desired pH is attained and maintained. Thereafter, use as required to maintain pH, usually no more than once every two to three weeks.
TIPS: It is best to dissolve the buffer in freshwater before use. Use when setting up an aquarium or making water changes (preferably after the addition of Seachem’s Cichlid Lake Salt™) and between water changes as needed to maintain pH. Seachem’s Tanganyika Buffer™ is formulated to maintain a pH between 9.0 and 9.4, depending on the amount used. For lower pH, use Malawi/Victoria Buffer™ (pH 7.8–8.4), either alone or in combination with Tanganyika Buffer™.
Chi tiết
Có nhiều tên cho loại cá này, có người gọi Kim Long Quá Bối, Lưỡi xương rồng Mã Lai (Malayan Bony Tongue), Bukit Merah Xanh (Bukit Merah Blue), Đài Bắc Thanh Hoàng Long (Taipie Blue Golden) và Vàng của Mã (Malaysian? Gold). Tất cả đều cùng loạ: KIM LONG QUÁ BỐI. Cá này khi trưởng thành sẽ có màu suốt qua lưng. Lý do có nhiều tên là vì cá này được tìm thấy tại nhiều nơi trên lãnh thổ Malaysia như Perak, Trengganu, Hồ Bukit Merah và Johor.
Vì lý do nguồn cung ứng thấp, và nhu cầu thì quá cao, cho nên loại cá này thuộc dạng đắt nhất, và yếu tố làm cho giá tăng cao hơn là vì ngoài sự hiếm hoi có sẵn, kỹ thuật ép đẻ thành công cũng thấp. hiện nay các trại cá ở Sing và Mã Lai đang ép giống cá này.
Kim Long Quá Bối còn được phân loại xa hơn tuỳ theo màu của vẩy cá, bao gồm: Nền Xanh, Nền Tím, Nền Vàng, Nền Xanh Lục, và nền Bạc. Từ ngữ Nền Xanh và Nền Tím được dùng lẫn lộn tuỳ theo từng trại cá ép vì dải màu xậm trên sống lưng cá khi nhìn ở góc nghiêng thì có màu xanh dương đậm, nhưng khi nhìn ở một góc độ khác thì thành màu tím sậm. NỀN VÀNG là loại có vẩy màu vàng 24K, óng ánh từ viền vảy vào đến tâm vảy. Thay vì tâm vảy màu xanh hoặc màu tím. Cá nền vàng này qúa bối (màu qua lưng) nhanh nhất so với các loại cá khác. Kim Long Quá Bối có một sắc màu toàn vẹn nhất, khi trưởng thành, toàn thân vàng ửng như 1 thỏi vàng 24K bơi lơ lửng trong hồ. Thỉnh thoảng quay vòng nhẹ nhàng và tự tin trong phong thái VUA của các loài Cá Cảnh. Trong khi các loại cá cũng màu vàng khác không có được sắc màu trời cho này. Dĩ nhiên cũng không quên đề cập tới người anh em Nền Xanh Lục và Nền Bạc có tâm vảy màu xanh lục và màu bạc, tuy nhiên ít được ưa chuộng hơn.
Thật khó khăn khi muốn phân biệt cho thật chính xác vì các trại ép cá thường hay ép giống này lai qua giống khác, không còn thuần chủng như ngày xưa. Tuy nhiên ưu điểm là họ đã sản xuất ra những loại cá mới, lạ và sặc sỡ hơn. Điển hình các loại cá mới như Platium White Golden (Bạch Ngọc/Bạch Kim) và Royal Golden Blue (Hoàng Triều Thanh Long) là giống mới được sản xuất gần đây. Hai loại này hiện đang mang bảng giá cao nhất thế giới.