- Thành phần: Ngũ cốc 32.10% ;Cá và phụ phẩm cá 26,20%; Rau quả 14,80%; Động vật thân mềm và động vật giáp xác 12,40%; Rau phụ phẩm 5,20%; Protein thực vật 4,90%; Men 2.50%; Dầu và chất béo 1,00%
- Dinh dưỡng: Protein thô 44,00%; Chất béo thô 8,00%; Chất xơ thô 1,50%; Tro thô 10,00%; độ ẩm 8.00%
- Phụ gia: màu thực phẩm Astaxanthin E161j, Colorant Iron Oxide Red E172, Antioxydants, E 306 (chiết xuất từ vitamin E tự nhiên); Vitamin, provitamins/ 1000g: Vitamin A 25000 I. E., Vitamin D3 2000 I. E., Vitamin E 300 mg, Vitamin C (ổn định) 200 mg.
- Cách cho ăn: Cho ăn nhiều lần trong ngày, mỗi lần ăn tùy thuộc vào mật độ, kích thước cá trong hồ cá mà cho nhiều hay ít.
Tính năng:
Thức ăn JBL NovoStick phù hợp các loại cá cảnh săn mồi cichlid lớn ở Đông Châu Phi như: cyphotilapia và nhiều loài Haplochromis. Tỷ lệ protein/ chất béo đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cá.
Thức ăn cho cá không làm đục nước.
JBL NovoStick Dễ dàng làm thực phẩm cho các loài cá cảnh ăn thịt lớn khác. Hàm lượng thịt có trong JBL NovoStick đủ cho cá.
Với vitamin C ổn định.
Đối với các loài cá săn mồi tỷ lệ protein/ chất béo thay đổi mạnh theo hướng tỷ lệ protein cao hơn. Thành phần thức ăn trong tự nhiên của các loài cá nhiệt đới chủ yếu là côn trùng và động vật giáp xác nên tỷ lệ protein/ chất béo khoảng 4: 1. Chỉ có những loài cá săn mồi cần hàm lượng protein cao hơn thông qua các loại thức ăn giàu protein mà chúng ăn. Thức ăn hàng ngày có tỷ lệ P / F tỷ lệ xấp xỉ. 12: 1. Thức ăn cho cá thường chứa quá nhiều chất béo! Đối với cá trong hồ cá nuôi làm cảnh, chúng thường ít hoạt động hơn trong môi trường sống tự nhiên của chúng, điều này dẫn đến sự thoái hóa mỡ và do đó khả năng dễ mắc bệnh hoặc tử vong. JBL đã điều chỉnh thức ăn giành cho cá có tỷ lệ P / F thích hợp.
Colouring
Astaxanthin E161j food colouring
Colorant Iron Oxide Red E172
Antioxydants
E 306 (natural vitamin E extracts)
Vitamins, provitamins and other chemically defined substances with a similar effect (per 1000 g)
Vitamin A 25000 I. E.
Vitamin D3 2000 I. E.
Vitamin E 300 mg
Vitamin C(stable) 200 mg
Composition
Cereals 32.10 %
Fish and fish by-products 26.20 %
Fish protein concentrate
Vegetables 14.80 %
Molluscs and crustaceans 12.40 %
Vegetable by-products 5.20 %
Vegetable proteins 4.90 %
Yeast 2.50 %
Oil and fats 1.00 %
Food sticks for primarily carnivorous (meat eating) large fish. 6-7 mm diameter.
Exclusively made of proteins and fats from aquatic animals! Also suitable for predatory East African cichlids such as cyphotilapia and many haplochromis species.
Vitamins and natural extracts promote natural brilliant colouring.
For predatory fish species the protein/fat ratio shifts strongly towards a higher share of protein.
Due to the consumption of insect larvae and crustaceans the natural food for most tropical ornamental fish has a protein/fat ratio of about 4:1. Only fish predators get a higher protein content through the protein-rich fish meat they eat. Their food has a P/F ratio of approx. 12:1. Our competition mostly provides food with a P/F rate of about 2.5:1. This food contains too much fat! For fish in the aquarium, which are often less active than in their natural habitat, this leads to fatty degeneration and thus to a vulnerability to disease or death. JBL has adapted its food ranges to the species-appropriate P/F ratios.
Chi tiết
Có nhiều tên cho loại cá này, có người gọi Kim Long Quá Bối, Lưỡi xương rồng Mã Lai (Malayan Bony Tongue), Bukit Merah Xanh (Bukit Merah Blue), Đài Bắc Thanh Hoàng Long (Taipie Blue Golden) và Vàng của Mã (Malaysian? Gold). Tất cả đều cùng loạ: KIM LONG QUÁ BỐI. Cá này khi trưởng thành sẽ có màu suốt qua lưng. Lý do có nhiều tên là vì cá này được tìm thấy tại nhiều nơi trên lãnh thổ Malaysia như Perak, Trengganu, Hồ Bukit Merah và Johor.
Vì lý do nguồn cung ứng thấp, và nhu cầu thì quá cao, cho nên loại cá này thuộc dạng đắt nhất, và yếu tố làm cho giá tăng cao hơn là vì ngoài sự hiếm hoi có sẵn, kỹ thuật ép đẻ thành công cũng thấp. hiện nay các trại cá ở Sing và Mã Lai đang ép giống cá này.
Kim Long Quá Bối còn được phân loại xa hơn tuỳ theo màu của vẩy cá, bao gồm: Nền Xanh, Nền Tím, Nền Vàng, Nền Xanh Lục, và nền Bạc. Từ ngữ Nền Xanh và Nền Tím được dùng lẫn lộn tuỳ theo từng trại cá ép vì dải màu xậm trên sống lưng cá khi nhìn ở góc nghiêng thì có màu xanh dương đậm, nhưng khi nhìn ở một góc độ khác thì thành màu tím sậm. NỀN VÀNG là loại có vẩy màu vàng 24K, óng ánh từ viền vảy vào đến tâm vảy. Thay vì tâm vảy màu xanh hoặc màu tím. Cá nền vàng này qúa bối (màu qua lưng) nhanh nhất so với các loại cá khác. Kim Long Quá Bối có một sắc màu toàn vẹn nhất, khi trưởng thành, toàn thân vàng ửng như 1 thỏi vàng 24K bơi lơ lửng trong hồ. Thỉnh thoảng quay vòng nhẹ nhàng và tự tin trong phong thái VUA của các loài Cá Cảnh. Trong khi các loại cá cũng màu vàng khác không có được sắc màu trời cho này. Dĩ nhiên cũng không quên đề cập tới người anh em Nền Xanh Lục và Nền Bạc có tâm vảy màu xanh lục và màu bạc, tuy nhiên ít được ưa chuộng hơn.
Thật khó khăn khi muốn phân biệt cho thật chính xác vì các trại ép cá thường hay ép giống này lai qua giống khác, không còn thuần chủng như ngày xưa. Tuy nhiên ưu điểm là họ đã sản xuất ra những loại cá mới, lạ và sặc sỡ hơn. Điển hình các loại cá mới như Platium White Golden (Bạch Ngọc/Bạch Kim) và Royal Golden Blue (Hoàng Triều Thanh Long) là giống mới được sản xuất gần đây. Hai loại này hiện đang mang bảng giá cao nhất thế giới.