- Thành phần: Động vật thân mềm và động vật giáp xác 30,10% ;Ngũ cốc 18,75%; Cá và protein cá cô đặc 18.25%; Rau quả 12.50%; Protein thực vật 4.00%; Tảo 4,00%; Men 4,00%; các sản phẩm từ rau 8,40%.
- Dinh dưỡng: Protein thô 49,00%; Chất béo thô 10,00%; Chất xơ thô 1,80%; Tro thô 7,00%; độ ẩm 8.00%.
- Phụ gia: màu thực phẩm Astaxanthin E161j. Chất chống oxy hóa E306 (chiết xuất từ vitamin E tự nhiên); Vitamin, provitamins/ 1000g: Vitamin A 30000 I. E., Vitamin D3 3000 I. E., Vitamin E 400 mg, Vitamin C (ổn định) 450 mg; Inosite 750 mg.
- Cách cho ăn: Cho ăn nhiều lần trong ngày, mỗi lần ăn tùy thuộc vào mật độ, kích thước cá trong bể nuôi cá mà cho nhiều hay ít.
Tính năng:
Thức ăn chính của cá voi xanh là loài nhuyễn thể, là nguồn thức ăn đậm đặc của đại dương. Giàu protein, chất béo không bão hòa và carotene.
Sau quá trình nghiền siêu mịn đặc biệt giúp loại bỏ các nguy cơ gây chấn thương dạ dày-ruột cho cá nước ngọt từ gai sắc nhọn của tôm dưới biển sâu.
JBL Krill hoàn hảo làm thức ăn cho cá nước ngọt và thức ăn cho cá cảnh biển.
Additives
Vitamins, provitamins and other chemically defined substances with a similar effect (per 1000 g)
Vitamin A 30000 I. E.
Vitamin D3 3000 I. E.
Vitamin E 400 mg
Vitamin C(stable) 450 mg
Inosite 750 mg
Composition
Molluscs and crustaceans 30.10 %
Cereals 18.75 %
Fish and fish by-products 18.25 %
Fish protein concentrate
Vegetables 12.50 %
Vegetable proteins 4.00 %
Algae 4.00 %
Yeast 4.00 %
Vegetable by-products 8.40 %
The main diet of the blue whale, krill, is the concentrated feed of the oceans. Rich in proteins, unsaturated fats and carotene.
A special ultra-fine grinding process eliminates any danger of gastro-intestinal injury to freshwater fish from the sharp spines of these deep-sea shrimps.
Perfect for freshwater fish and marine fish.
Chi tiết
Có nhiều tên cho loại cá này, có người gọi Kim Long Quá Bối, Lưỡi xương rồng Mã Lai (Malayan Bony Tongue), Bukit Merah Xanh (Bukit Merah Blue), Đài Bắc Thanh Hoàng Long (Taipie Blue Golden) và Vàng của Mã (Malaysian? Gold). Tất cả đều cùng loạ: KIM LONG QUÁ BỐI. Cá này khi trưởng thành sẽ có màu suốt qua lưng. Lý do có nhiều tên là vì cá này được tìm thấy tại nhiều nơi trên lãnh thổ Malaysia như Perak, Trengganu, Hồ Bukit Merah và Johor.
Vì lý do nguồn cung ứng thấp, và nhu cầu thì quá cao, cho nên loại cá này thuộc dạng đắt nhất, và yếu tố làm cho giá tăng cao hơn là vì ngoài sự hiếm hoi có sẵn, kỹ thuật ép đẻ thành công cũng thấp. hiện nay các trại cá ở Sing và Mã Lai đang ép giống cá này.
Kim Long Quá Bối còn được phân loại xa hơn tuỳ theo màu của vẩy cá, bao gồm: Nền Xanh, Nền Tím, Nền Vàng, Nền Xanh Lục, và nền Bạc. Từ ngữ Nền Xanh và Nền Tím được dùng lẫn lộn tuỳ theo từng trại cá ép vì dải màu xậm trên sống lưng cá khi nhìn ở góc nghiêng thì có màu xanh dương đậm, nhưng khi nhìn ở một góc độ khác thì thành màu tím sậm. NỀN VÀNG là loại có vẩy màu vàng 24K, óng ánh từ viền vảy vào đến tâm vảy. Thay vì tâm vảy màu xanh hoặc màu tím. Cá nền vàng này qúa bối (màu qua lưng) nhanh nhất so với các loại cá khác. Kim Long Quá Bối có một sắc màu toàn vẹn nhất, khi trưởng thành, toàn thân vàng ửng như 1 thỏi vàng 24K bơi lơ lửng trong hồ. Thỉnh thoảng quay vòng nhẹ nhàng và tự tin trong phong thái VUA của các loài Cá Cảnh. Trong khi các loại cá cũng màu vàng khác không có được sắc màu trời cho này. Dĩ nhiên cũng không quên đề cập tới người anh em Nền Xanh Lục và Nền Bạc có tâm vảy màu xanh lục và màu bạc, tuy nhiên ít được ưa chuộng hơn.
Thật khó khăn khi muốn phân biệt cho thật chính xác vì các trại ép cá thường hay ép giống này lai qua giống khác, không còn thuần chủng như ngày xưa. Tuy nhiên ưu điểm là họ đã sản xuất ra những loại cá mới, lạ và sặc sỡ hơn. Điển hình các loại cá mới như Platium White Golden (Bạch Ngọc/Bạch Kim) và Royal Golden Blue (Hoàng Triều Thanh Long) là giống mới được sản xuất gần đây. Hai loại này hiện đang mang bảng giá cao nhất thế giới.